Trang chủ » Hệ THPT » THPT khu vực TP. Hà Nội » Hà Nội: Hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2013-2014

Hà Nội: Hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2013-2014

25/04/2013

Sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) Hà Nội hướng dẫn các phòng GD&ĐT, các trường trung học phổ thông (THPT), các trung tâm giáo dục thường xuyên (GDTX) chuẩn bị và tổ chức triển khai công tác tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2013 – 2014 với những nội dung sau:

A.MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU

1. Thực hiện đúng Quy chế tuyển sinh của Bộ GD&ĐT, đảm bảo chính xác, công bằng, khách quan. Đảm bảo 100% học sinh (HS) đã tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS) có nguyện vọng tiếp tục đi học đều được tuyển vào các trường THPT, các trung tâm GDTX và các trường Trung cấp chuyên nghiệp có tuyển học sinh tốt nghiệp THCS.

2. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, duy trì và nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục, tiến tới phổ cập giáo dục THPT.

3. Hướng dẫn tuyển sinh đầy đủ, rõ ràng, công khai, tạo thuận lợi cho học sinh (HS) và cha mẹ HS.

4. Phân công nhiệm vụ cụ thể với nguyên tắc cá nhân chịu trách nhiệm với nhiệm vụ được giao trước cấp trên trực tiếp, thủ trưởng đơn vị là người chịu trách nhiệm cuối cùng.

B. ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐỘ TUỔI DỰ TUYỂN

1. Đối tượng dự tuyển

Những HS tốt nghiệp THCS hoặc bổ túc THCS.

2. Độ tuổi dự tuyển

a) Quy định chung: Tuổi của HS vào học lớp 10 là 15 tuổi.

b) Một số trường hợp đặc biệt:

– HS đã được học vượt lớp ở các cấp học trước hoặc HS vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi của năm tốt nghiệp THCS.

– HS là người dân tộc thiểu số, HS khuyết tật, HS có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, HS ở nước ngoài về nước có thể vào cấp học ở tuổi cao hơn 3 tuổi so với quy định.

– HS thiếu một tuổi do tồn tại từ những năm học trước: trường THCS lập danh sách (theo mẫu) những HS có đủ điều kiện về học lực, sức khoẻ và có đơn xin học THPT trước một tuổi; phòng GD&ĐT tập hợp danh sách và trình Sở duyệt vào ngày 15/5/2013.

– Các trường hợp khác (ngoài các trường hợp trên) phòng GD&ĐT lập danh sách báo cáo Sở để xem xét giải quyết.

– HS không được lưu ban quá hai lần trong một cấp học.

II. HỒ SƠ DỰ TUYỂN

1. Hồ sơ dự tuyển

a) Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2013-2014 (theo mẫu M 01). Đối với người dự tuyển đã tốt nghiệp THCS, bổ túc THCS từ những năm học trước gọi là thí sinh tự do, phải được chính quyền cấp xã, phường nơi cư trú xác nhận: “không trong thời gian thi hành án phạt tù hoặc bị hạn chế quyền công dân”;

b) Bản sao giấy khai sinh;

c) Bằng tốt nghiệp THCS hoặc bổ túc THCS, hoặc Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời (đối với HS tốt nghiệp THCS năm học 2012-2013) do trường THCS,trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm GDTX sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục (CSGD) cấp;

d) Bản chính học bạ;

e) Giấy xác nhận chế độ ưu tiên, khuyến khích do cơ quan có thẩm quyền cấp; giấy cho phép được học vượt lớp, vào học sớm hoặc muộn so với quy định chung ở cấp học dưới.

Các CSGD có trách nhiệm hướng dẫn HS làm hồ sơ dự tuyển, các phòng GD&ĐT có trách nhiệm hướng dẫn thí sinh tự do, thí sinh tốt nghiệp THCS năm học 2012-2013 tại các tỉnh, thành phố khác có hộ khẩu thường trú (HKTT) hoặc bố, mẹ có HKTT tại Hà Nội, có nguyện vọng dự tuyển vào lớp 10 THPT tại Hà Nội làm hồ sơ dự tuyển.

2. Nộp hồ sơ dự tuyển

a) HS tốt nghiệp THCS năm học 2012-2013 tại các CSGD nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển tại CSGD nơi HS đang học;

b) HS có HKTT hoặc bố, mẹ có HKTT tại Hà Nội tốt nghiệp THCS năm học 2012-2013 tại các tỉnh, thành phố khác; thí sinh tự do nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển tại phòng GD&ĐT nơi HS hoặc bố, mẹ HS đăng ký HKTT;

c) HS tốt nghiệp THCS năm học 2012-2013 tại các tỉnh, thành phố phía Bắc từThanh Hoá trở ra có đủ điều kiện được đăng ký dự tuyển vào lớp chuyên hoặclớp không chuyên của trường THPT Chu Văn An, nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển tại phòng GD&ĐT Cầu Giấy (địa chỉ: số 485 đường Nguyễn Khang, Cầu Giấy).

3. Rút hồ sơ

HS trúng tuyển đã nộp hồ sơ vào trường THPT (công lập hoặc ngoài công lập), khi có nhu cầu được quyền rút hồ sơ, các trường THPT phải tạo điều kiện để HS rút hồ sơ, đồng thời xoá tên HS trong danh sách trúng tuyển. Trường hợp HS sau khi trúng tuyển có nguyện vọng chuyển trường sang tỉnh, thành phố khác để học tập, nhà trường làm thủ tục chuyển trường cho HS nhưng không được xóa tên HS trong danh sách trúng tuyển.

III.NGUYỆN VỌNG DỰ TUYỂN

1. Đăng ký nguyện vọng dự tuyển

HS được đăng ký nguyện vọng (NV) dự tuyển vào lớp 10 không chuyên và lớp 10 chuyên, cụ thể như sau:

a) Đối với lớp 10 không chuyên

Mỗi HS được đăng ký NV dự tuyển vào 2 trường THPT công lập, kểcả lớp 10 không chuyên của trường THPT Chu Văn An và trường THPT Sơn Tây, xếp theo thứ tự ưu tiên là NV1 và NV2,hai NV này phải trong cùng một khu vực tuyển sinh, trừ 2 trường hợp sau:

– Một trong hai NV dự tuyển vào lớp 10 không chuyên trường THPT Chu Văn An và trường THPT Sơn Tây;

– HS đăng ký học Tiếng Pháp, Tiếng Nhật tại các trường THPT có dạy Tiếng Pháp, Tiếng Nhật.

HS muốn nhập học tại trường đăng ký NV2 phải có điểm xét tuyển (ĐXT) cao hơn điểm chuẩn của trường ít nhất 1,5 điểm. HS đã trúng tuyểnNV1 sẽ không được xét tuyển NV2. Khi hạ điểm chuẩn nhà trường chỉ nhận HS đăng ký NV1, không nhận HS đăng ký NV2.

b) Đối với lớp 10 chuyên

Khi đăng ký NV dự tuyển vào lớp 10 chuyên, HS phải căn cứ vào khả năng học tập, môn chuyên có ở các trường (mục C.II.1) và lịch thi các môn chuyên (mục D.III) để đăng ký cho phù hợp.

– HS được chọn tối đa hai trong bốn trường sau: THPT chuyên Hà Nội-Amsterdam, THPT chuyên Nguyễn Huệ, THPT Chu Văn An và THPT Sơn Tây để đăng ký dự tuyển;

– Trong mỗi buổi thi (sáng hoặc chiều) ngày 20/6/2013, HS chỉ được chọn 1 môn chuyên để dự thi;

– Nếu HS có NV đăng ký dự tuyển vào một môn chuyên tại hai trường thì phải ghi rõ trường NV1 và trường NV2;

– Trường hợp HS chỉ có NV đăng ký vào môn chuyên của một trường hoặc môn chuyên đã chọn chỉ có ở một trường thì đó là trường NV1.

HS muốn nhập học tại trường đăng ký NV2 phải có ĐXT cao hơn điểm chuẩn của trường ít nhất 1,0 điểm.HS đã trúng tuyển NV1 sẽ không được xét tuyển NV2. Khi hạ điểm chuẩn các trường chỉ nhận HS đăng ký NV1, không nhận HS đăng ký NV2.

c) Riêng đối với trường THPT Chu Văn An: HS các tỉnh, thành phố phía Bắc từ Thanh Hoá trở ra có xếp loại học lực giỏi, hạnh kiểm tốt lớp 9 năm học 2012-2013 và đạt giải chính thức trong kỳ thi HS giỏi cấp tỉnh (đạt từ giải ba trở lên) được đăng ký dự tuyển vào lớp chuyên của môn đạt giải hoặc lớp không chuyên.

2. Điều kiện về ngoại ngữ

a) Chương trìnhngoại ngữhệ 7 năm: các trường THPT (công lập, ngoài công lập) dạy Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Nhật nối tiếp chương trình đã học ở cấp THCS. Do đó khi đăng ký dự tuyển, HS phải chọn trường THPT có môn ngoại ngữ đã học đủ bốn năm ở cấp THCS để được học tiếp ởcấp THPT;

b) Chương trình Tiếng Pháp hệ 3 năm: các trường THPT chuyên Nguyễn Huệ,Sơn Tây có lớp dạy Tiếng Pháp chương trình 3 năm (riêng trường THPT chuyên Nguyễn Huệ là lớp chuyên), HS học bất cứ ngoại ngữnàoở cấp THCS đều có thể đăng ký dự tuyển vào lớp Tiếng Pháp của hai trường này;

c) HS học Tiếng Nhật (ngoại ngữ 1) và Tiếng Anh (ngoại ngữ 2) trong 4 năm học ở cấp THCS được lựa chọn học Tiếng Nhật hoặc Tiếng Anh ở cấp THPT, nhưng chỉ được đăng ký học một loại ngoại ngữ ở cả hai trường NV1và trường NV2;

d) Tại trường THPT Việt Đức có dạy thí điểmTiếng Đức ngoại ngữ 2 (Tiếng Anh ngoại ngữ 1) cho những HS đã trúng tuyển vào trường và có NV học Tiếng Đức. Nhà trường sẽ tổ chức lớp theo NV của HS sau khi đã trúng tuyển vào trường.

3. Thay đổi nguyện vọng dự tuyển

a)Ngày 25/5/2013 Sở GD&ĐT công bố công khai số lượng HS đăng ký dự tuyển vào lớp 10 không chuyên của từng trường THPT tại các phòng GD&ĐT, Website của Sở (www.hanoi.edu.vn) và Báo Hà Nội mới;

b) HS muốn thay đổi NV dự tuyển nộp đơn (theo mẫu M 03) tại các phòng GD&ĐT trong 02 ngày 27/5/2013 và 28/5/2013, cần lưu ý:

– HS chỉ được thay đổi NV dự tuyển giữa các trường trong khu vực tuyển sinh (KVTS) đã đăng ký;

– HS không được phép thay đổi NV sau khi đã đăng ký NV dự tuyển vào các lớp chuyên, trường chuyên.

IV. KHU VỰC TUYỂN SINH

1. Tuyển sinh vào trường THPT công lập

a) Phân chia KVTS:

Toàn Thành phố có 12 KVTS, HS (đúng độ tuổi, đủ điều kiện) có HKTT hoặc bố, mẹ có HKTT ở KVTS nào được đăng ký NV dự tuyển vào hai trường THPT công lập của KVTS đó, cụ thể như sau:

– KVTS 1: Gồm các quận Ba Đình, Tây Hồ.

– KVTS 2: Gồm các quận Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng.

– KVTS 3: Gồm các quận Đống Đa, Thanh Xuân, Cầu Giấy.

– KVTS 4: Gồm quận Hoàng Mai và huyện Thanh Trì.

– KVTS 5: Gồm quận Long Biên và huyện Gia Lâm.

– KVTS 6: Gồm các huyện Đông Anh, Sóc Sơn, Mê Linh.

– KVTS 7: Gồm các huyện Từ Liêm, Hoài Đức, Đan Phượng.

– KVTS 8: Gồm huyện Phúc Thọ, thị xã Sơn Tây và huyện Ba Vì.

– KVTS 9: Gồm các huyện Thạch Thất, Quốc Oai.

– KVTS 10: Gồm quận Hà Đông, huyện Chương Mỹ và huyện Thanh Oai.

– KVTS 11: Gồm các huyện Thường Tín, Phú Xuyên.

– KVTS 12: Gồm các huyện Ứng Hoà, Mỹ Đức.

b) Đổi KVTS:

– Những HS thuộc vùng giáp gianh giữa các KVTS hoặc có chỗ ở thực tế khác với nơi đăng ký HKTT…, có đủ điều kiện dự tuyển ở mục (C.I.1.a) được phép đổi KVTS với điều kiện: hai NV vào 2 trường THPT công lập phải ở trong cùng một KVTStrừ hai trường hợp nêu trong mục (B.III.1);

– HS có đơn xin đổi KVTS (theo mẫu M 02), trong đơn nêu rõ lý do đổi và được Thủ trưởng CSGD xác nhận;

– HS muốn vào trường THPT Việt Đức để được chọn học Tiếng Đức (ngoại ngữ 2) phải đăng ký một NV vào trường THPT Việt Đức và NV còn lại vào một trường THPT thuộc KVTS 2;

– Không phân biệt KVTS đối với HScó NV dự tuyển vào trường THPT có tuyển lớp 10 Tiếng Pháp, Tiếng Nhật.

2. Tuyển sinh vào các trường THPT ngoài công lập

a) HS có đủ điều kiện dự tuyểnmục (C.I.1.b) được đăng ký dự tuyển vào các trường THPT ngoài công lập, không phân biệt KVTS;

b) HS muốn được tuyển vào các trường THPT ngoài công lập phải tham dự kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT ngày 18/6/2013. Đối với những HS không đủ điều kiện dự tuyển vào trường THPT công lập hoặc chỉ có nguyện vọng dự tuyển vào trường THPT ngoài công lập phải ghi chữ in hoa “NCL” vào mục NV2, ghi tên một trường THPT công lập vào mục NV1 trong Phiếu dự tuyển (mẫu phiếu có màu riêng biệt) và dự thi tại Hội đồng coi thi của trường đó để có ĐXT vào lớp 10 trường THPT ngoài công lập, ĐXT của HS chỉ có giá trị xét tuyển vào trường THPT ngoài công lập, không được xét vào bất cứ một trường THPT công lập nào.

C. ĐIỀU KIỆN DỰ TUYỂN, PHƯƠNG THỨC TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 KHÔNG CHUYÊN VÀ LỚP 10 CHUYÊN

I. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 KHÔNG CHUYÊN

1. Điều kiện dự tuyển

a) Đối với trường THPT công lập:

– HS đúng độ tuổi quy định, có đủ hồ sơ hợp lệ;

– HS cóHKTT hoặc bố (mẹ) có HKTT tại Hà Nội hoặc HS đã hoàn thành thủ tục nhập HKTT, có giấy hẹn nhận kết quả của Công an quận, huyện, thị xã.

b) Đối với trường THPT ngoài công lập:

Ngoài những HS có điều kiện như mục (a) nêu trên, HS có hộ khẩu tạm trú tại Hà Nội, đúng độ tuổi quy định và có đủ hồ sơ hợp lệ.

2. Phương thức tuyển sinh

Thực hiện phương thức “Kết hợp thi tuyển với xét tuyển theo Quy chế của Bộ GD&ĐT để tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập và ngoài công lập, lớp 10 không chuyên trường THPT Chu Văn An và trường THPT Sơn Tây. Căn cứ vào điểm xét tuyển (ĐXT) để tuyển sinh vào lớp 10 THPT, ĐXT là tổng điểm của kết quả học tập, rèn luyện của HS ở cấp THCS và kết quả thi hai môn Ngữ văn, Toán (trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT ngày 18/6/2013) và điểm công thêm,

ĐXT = Điểm THCS + Điểm thi (đã tính hệ số 2) + Điểm cộng thêm

Trong đó:

2.1. Điểm THCS:là tổng số điểm tính theo kết quả học tập và rèn luyện của 4 năm học cấp THCS, nếu lưu ban lớp nào thì lấy kết quả năm học lại của lớp đó. Điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập mỗi năm học ở cấp THCS của HSđược tính như sau:

a)Hạnh kiểm tốt và học lực giỏi: 5,0 điểm;

b)Hạnh kiểm khá và học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt và học lực khá: 4,5 điểm;

c)Hạnh kiểm khá và học lực khá: 4,0 điểm;

d) Hạnh kiểm trung bình và học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt và học lực trung bình: 3,5 điểm;

e) Hạnh kiểm khá và học lực trung bình hoặc hạnh kiểm trung bình, học lực khá: 3,0 đểim;

g)Trường hợp còn lại: 2,5 điểm.

2.2. Điểm thi: là tổng điểm hai bài thiNgữ văn và Toán chấm theo thang điểm từ điểm 0 đến điểm 10, điểm lẻ đến 0,25.

Chỉ đưa vào diện xét tuyển những HS không có bài thi nào bị điểm 0.

2.3. Tuyển thẳng và chế độ ưu tiên, khuyến khích (điểm cộng thêm)

2.3.1. Tuyển thẳng vào THPT đối với HS thuộc các đối tượng sau đây:

a) HS trường phổ thông dân tộc nội trú đã tốt nghiệp THCS được tuyển thẳng vào lớp 10 THPT của trường phổ thông dân tộc nội trú.

b) HS là người dân tộc rất ít người (thuộc một trong các dân tộc sau: La Ha, La Hủ, Pà Thèn, Chứt, Lự, Lô Lô, Mảng, Cống, Cờ Lao, Bố Y, Ngái, Si La, Pú Péo, Brâu, Rơ Măm, Ơ Đu) được tuyển thẳng vào trường THPT của KVTS nơi HS đăng ký HKTT hoặc nơi cư trú thực tế của HS.

2.3.2. Chế độ ưu tiên:

a) Cộng 3,0 điểm cho một trong các đối tượng: con liệt sĩ, con thương binh mất sức lao động 81% trở lên, con bệnh binh có tỷ lệ mất sức lao động từ 81% trở lên; con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên”;

b) Cộng 2,0 điểm cho một trong các đối tượng: con Anh hùng lực lượng vũ trang, con Anh hùng lao động; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; con thương binh mất sức lao động dưới 81%; con bệnh binh mất sức lao động duới 81%; con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%”;

c) Cộng 1,0 điểm cho một trong các đối tượng: người có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số; người dân tộc thiểu số; người đang sinh sống, học tập ở các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.

2.3.3. Chế độ khuyến khích:

a) Đạt giải cá nhân trong kỳ thi học sinh giỏi các bộ môn văn hóa:

– Giải nhất cấp tỉnh: cộng 2,0 điểm;

– Giải nhì cấp tỉnh: cộng 1,5 điểm;

– Giải ba cấp tỉnh: cộng 1,0 điểm;

b) Đạt giải cá nhân hoặc đồng đội do ngành giáo dục và đào tạo phối hợp

với các ngành từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp THCS trong các kỳ thi văn nghệ; thể dục thể thao; hội thao giáo dục quốc phòng; thi vẽ; thi viết thư quốc tế; thi giải toán trên máy tính cầm tay; thi thí nghiệm thực hành một trong các bộ môn vật lí, hóa học, sinh học; thi nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; thi vận dụng kiến thức giải quyết tình huống thực tiễn:

– Giải cá nhân:

+ Đạt giải quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh hoặc huy chương vàng: cộng 2,0 điểm;

+ Đạt giải nhì cấp tỉnh hoặc huy chương bạc: cộng 1,5 điểm;

+ Đạt giải ba cấp tỉnh hoặc huy chương đồng: cộng 1,0 điểm;

– Giải đồng đội (hội thao giáo dục quốc phòng, bóng đã, bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông, cầu mây, điền kinh, tốp ca, song ca…):

+ Chỉ cộng điểm đối với giải quốc gia;

+ Số lượng cầu thủ, vận động viên, diễn viên của giải đồng đội từ 02 đến 22 người theo quy định cụ thể của ban tổ chức từng giải;

c) HS được cấp chứng nhận nghề phổ thông trong kỳ thi do Sở GD&ĐT tổ chức ở cấp THCS:

– Loại giỏi: cộng 1,5 điểm;

– Loại khá: cộng 1,0 điểm;

– Loại trung bình: cộng 1,0 điểm;

2.3.4. Mức điểm khuyến khích được cộng cho các cá nhân trong giải đồng đội được thực hiện như đối với giải cá nhân quy định tại điểm b mục 2.3.3.

2.3.5. Những HS đạt nhiều giải khác nhau trong các cuộc thi chỉ được hưởng một mức cộng điểm của loại giải cao nhất.

2.3.6. Điểm cộng thêm cho các đối tượng ưu tiên, khuyến khích tối đa không quá 6,0 điểm.

Khi xét trúng tuyển lấy lần lượt theo thứ tự ĐXT từcao nhất trở xuống cho đến khi đủ chỉ tiêu được giao cho từng trường. Điểm thấp nhất cho HS trúng tuyển vào trường gọi là điểm chuẩn của trường.

3. Thời gian nhập học

Từ ngày 13/7/2013 đến ngày 15/7/2013. Sau ngày 15/7/2013, những trường tuyển còn thiếu so với chỉ tiêu giao, được tuyển bổ sung HS cho đủ chỉ tiêu từ ngày 17/7/2013 đếnngày 18/7/2013.

II. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 CHUYÊN

1. Trường chuyên và trường có lớp chuyên

a) Trường THPT chuyên Hà Nội-Amsterdam có 12 lớp chuyên: Toán, Tin học, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Trung, Tiếng Nga;

b) Trường THPT chuyên Nguyễn Huệ có 11 lớp chuyên: Toán, Tin học, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Nga;

c) Trường THPT Chu Văn An có 10 lớp chuyên: Toán, Tin học, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh, Tiếng Pháp;

d) Trường THPT Sơn Tây có 9 lớp chuyên: Toán, Tin học, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh.

2. Điều kiện dự tuyển

a) Theo mục (C.I.1.a);

b) Xếp loại hạnh kiểm, học lực cả năm học của các lớp cấp THCS từ khá trở lên;

c) Xếp loại tốt nghiệp THCS từ khá trở lên.

3. Phương thức tuyển sinh

a) Vòng 1: Tổ chức sơ tuyển đối với những HS có đủ điều kiện dự tuyển và hồ sơ dự tuyển hợp lệ và theo mục (C.II.2);

b) Vòng 2: Tổ chức thi tuyển đối với những HS đã qua sơ tuyển ở vòng 1.

4. Tổ chức tuyển sinh

a) Vòng 1: Sơ tuyển, căn cứ vào các tiêu chí và được đánh giá bằng điểm số như sau:

– Kết quả dự thi chọn HS giỏi, thi tài năng trong phạm vi tổ chức của địa phương, toàn quốc, khu vực một số nước, quốc tế; điểm cho mỗi giải được tính như sau: giải nhất 5,0 điểm, giải nhì 4,0 điểm, giải ba 3,0 điểm, giải khuyến khích 2,0 điểm;

– Kết quả xếp loại học lực 4 năm cấp THCS: mỗi năm xếp loại học lực giỏi3,0 điểm, học lực khá 2,0 điểm;

– Kết quả tốt nghiệp THCS: tốt nghiệp loại giỏi 3,0 điểm, loại khá 2,0 điểm.

Điểm sơ tuyển = Điểm thi HS giỏi, tài năng + Điểm xếp loại học lực 4 năm cấp THCS + Điểm kết quả tốt nghiệp THCS.

– Những HS có tổng điểm sơ tuyển từ 10 điểm trở lên sẽ được tham gia thi tuyển ở vòng 2.

b) Vòng 2: Thi tuyển

– Môn thi và đề thi:

+ Môn thi: Tổ chức thi tuyển đối với những HS đã qua sơ tuyển ở vòng 1, HS phải dự thi môn Ngữ văn, Toán,Ngoại ngữ(gọi tắt là các môn không chuyên) và môn chuyên, trong đó hai môn Ngữ văn, Toán cùng với kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT không chuyên.

+ Đề thi: Đề thi được áp dụng hình thức tự luận. Riêng môn Ngoại ngữ được áp dụng các hình thức phù hợp để đánh giá cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.

– Thang điểm và hệ số bài thi:

+ Điểm bài thi tính theo thang điểm 10, nếu chấm bài theo thang điểm khác thì kết quả điểm các bài thi phải quy đổi ra thang điểm 10;

+ Hệ số điểm bài thi: Điểm thi các môn không chuyên tính hệ số 1, điểm thi môn chuyên tính hệ số 2.

– Thời gian làm bài thi:

+ Các bài thi không chuyên: 120 phút;

+ Các bài thi môn chuyên: Môn Hóa học và môn Ngoại ngữ là 120 phút, các môn khác là 150 phút.

– Điểm xét tuyển (ĐXT): ĐXT vào lớp chuyên là tổng số điểm các bài thi không chuyên, điểm bài thi môn chuyên tương ứng với lớp chuyên (đã tính hệ số);

– Nguyên tắc xét tuyển: Chỉ xét tuyển đối với thí sinh được tham gia thi tuyển, đã thi đủ các bài thi quy định, không vi phạm Quy chế trong kỳ thi tuyển sinh và các bài thi đều đạt điểm lớn hơn 2.

– Cách xét tuyển vào lớp chuyên: Căn cứ ĐXT vào lớp chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu được giao cho từng môn chuyên. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có ĐXT bằng nhau thì tiếp tục xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên sau: Có điểm thi môn chuyên đăng ký dự thi cao hơn; có điểm sơ tuyển cao hơn; có điểm trung bình môn chuyên đăng ký dự thi năm học lớp 9 cao hơn; có điểm trung bình các môn học cuối năm học lớp 9 cao hơn.

5. Thời gian nhập học

Từ ngày 06/7/2013 đến ngày 07/7/2013. Sau ngày 07/7/2013, những trường tuyển còn thiếu so với chỉ tiêu giao, được tuyển bổ sung học sinh cho đủ chỉ tiêu từ ngày 09/7/2013 đếnngày 10/7/2013.

III. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 HỌC CHƯƠNG TRÌNH THPT TẠI CÁC TRUNG TÂM GDTX

Các trung tâm GDTX tuyển HS vào học chương trình THPT (học chương trình như các trường THPT) và chương trình GDTX.

1. Đối tượng và điều kiện dự tuyển

a) Đối tượng: HS đã tốt nghiệp THCS hoặc bổ túc THCS;

b) Điều kiện: HS hoặc bố (mẹ) HS có HKTT hoặc tạm trú tại Hà Nội, đúng độ tuổi quy định, có đủ hồ sơ hợp lệ.

2. Phương thức tuyển sinh

a) Thực hiện phương thức xét tuyển vào THPT theo quy chế tuyển sinh của Bộ GD&ĐT cho cả HS dự tuyển học chương trình GDTX và chương trình THPT;

b) ĐXT: Việc xét tuyển căn cứ vào kết quả học tập và rèn luyện của HS cấp THCS theo quy chế tuyển sinh của Bộ GD&ĐT bao gồm điểm học tập và rèn luyện cấp THCS (Điểm THCS) và điểm ưu tiên, khuyến khích (Điểm cộng thêm) lấy từ điểm cao xuống thấp cho đến đủ chỉ tiêu. Điểm thấp nhất cho HS trúng tuyển của từng trung tâm GDTX gọi là điểm chuẩn,

Trong đó:

– Điểm THCS: là tổng số điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập của 4 năm học cấp THCS, nếu lưu ban lớp nào thì lấy kết quả năm học lại của lớp đó. Điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập mỗi năm học ở cấp THCS của HS được tính như sau:

+ Hạnh kiểm tốt và học lực giỏi: 10 điểm;

+ Hạnh kiểm khá và học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt và học lực khá: 9,0 điểm;

+ Hạnh kiểm khá và học lực khá: 8,0 điểm;

+ Hạnh kiểm trung bình và học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt và học lực trung bình: 7,0 điểm;

+ Hạnh kiểm khá và học lực trung bình hoặc hạnh kiểm trung bình và học lực khá: 6,0 điểm;

+ Các trường hợp còn lại: 5,0 điểm;

– Điểm công thêm: Như mục (C.2.3).

3. Thời gian tuyển sinh

HS nộp hồ sơ dự tuyển tại các trung tâm GDTX từ ngày 15/7/2013 đến31/7/2013.

IV. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TRƯỜNG PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU THỂ DỤC THỂ THAO HÀ NỘI

1. Đối tượng

a) Những HS tốt nghiệp THCS hoặc bổ túc THCS, có năng khiếu thể dục thể thao, có khả năng phát triển để trở thành vận động viên; có HKTT tại Hà Nội hoặc các tỉnh, thành phố khác trong toàn quốc, độ tuổi từ 15 – 17 tuổi.

b) HS không có HKTT tại Hà Nội trúng tuyển, nếu không có NV họctiếp tục tại trường Phổ thông năng khiếu thể dục thể thao Hà Nội không được chuyển về học tại cáctrường THPT công lập trên địa bàn Hà Nội.

2. Phương thức tuyển sinh

Tuyển HS vào học tại Trường phổ thông năng khiếu thể dục thể thao Hà Nội do Hội đồng tuyển sinh của Trường phổ thông năng khiếu thể dục thể thao Hà Nội thực hiện theo quy định, Sở GD&ĐT Hà Nội duyệt kết quả tuyển sinh của trường.

a) Tuyển theo năng khiếu thể dục thể thao:

Các bộ môn thể thao thuộc Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao (TDTT) phối hợp với Phòng Thể thao thành tích cao của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Hà Nội tổ chức thi tuyểnnăng khiếu thể dục thể thao theo chuyên môn phù hợp.

b) Xét tuyển về văn hoá:

Sau khi trúng tuyển năng khiếu (NK) thể dục thể thao, HS trúng tuyển sẽ tham giatuyển sinh vào lớp 10 THPT theo phương thức xét tuyển.

ĐXT = Điểm thi NK(hệ số 2) + Điểm THCS + Điểm cộng thêm

Trong đó:

+Điểm thi NK phải đạt từ 8,0 trở lên (theo thang điểm 10).

+ Điểm THCS, Điểm cộng thêm (như trình bày tại mục C.I.2).

Việc xét tuyển lấy từ điểm cao nhất trở xuống cho đến khi đủ chỉ tiêu được giao.

3. Thời gian tuyển sinh

HS nộp hồ sơ và đăng ký dự tuyển tại Trường phổ thông năng khiếu thể dục thể thao:

a) Thi tuyển năng khiếu thể dục thể thao từ ngày 01/6/2013 đến ngày 31/7/2013.

b) Xét tuyển văn hoá từngày 20/7/2013 đến ngày 05/8/2013.

V. TUYỂN SINH VÀO TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ

1. Đối tượng

HS có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số và có KHTT tại 13 xã miền núi trong địa bàn Thành phố Hà Nội từ 5 năm trở lên, gồm huyện Ba Vì 7 xã: Tản Lĩnh, Ba Trại, Minh Quang, Ba Vì, Vân Hoà, Yên Bài, Khánh Thượng; huyện Thạch Thất 3 xã: Yên Trung, Yên Bình, Tiến Xuân; huyện Quốc Oai 2 xã: Phú Mãn, Đông Xuân;huyện Mỹ Đức 1 xã: An Phú.

2. Phương thức tuyển sinh

Những HS thuộc các xã nêu trên nếu có NV thì được đăng ký một NV dự tuyển vào trường Phổ thông dân tộc nội trú và một NV vào trường THPT công lập thuộc KVTS quy định, nhưng phải xếp thứ tự NV1 và NV2.

VI. TUYỂN SINH VÀO CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TRỰC THUỘC SỞ GD&ĐT HÀ NỘI

Năm học 2013-2014 có 22 trường trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) trên địa bàn Thành phố Hà Nội tuyển HS tốt nghiệp THCS vào học TCCN với nhiều ngành nghề khác nhau. Sau khi tốt nghiệp, HS được cấp bằng TCCN hệ chính quy theo quy định của Bộ GD&ĐT. HS có thể tiếp tục học liên thông lên cao đẳng hoặc đại học theo khả năng và NV.

1. Đối tượng và điều kiện dự tuyển

a) Đối tượng: HS tốt nghiệp THCS hoặc bổ túc THCS.

b) Điều kiện: HS hoặc bố (mẹ) HS có HKTT hoặc tạm trú tại Hà Nội, đúng độ tuổi quy định, có đủ hồ sơ hợp lệ.

2. Phương thức tuyển sinh

Xét tuyển căn cứ điểm tổng kết năm học lớp 9 hai môn văn hóa theo ngành đăng ký dự tuyển.

3. Thời gian đào tạo

Ba năm.

4. Thời gian tuyển sinh

Các trường tuyển sinh nhiều đợt trong năm. Xem chi tiết tại trường hoặc tài liệu “Những điều cần biết về tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2013-2014”.

VII. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY TĂNG CƯỜNG TIẾNG PHÁP VÀ BẰNG TIẾNG PHÁP

1. Đối tượng dự tuyển

HS tốt nghiệp THCS tại Hà Nội đạt loại khá trở lên, đạt điểm trung bình cộng các bài thi các môn Tiếng Pháp và khoa học bằng Tiếng Pháp trong kỳ thi Tiếng Pháp và bằng Tiếng Pháp hết cấp THCS ngày 31/5/2013 từ 6/10 trở lên, được tuyển vào lớp 10 tăng cường Tiếng Pháp và bằng Tiếng Pháp tại trường THPT chuyên Hà Nội – Amsterdam và trường THPT Chu Văn An.

2. Đăng ký dự tuyển

HS vẫn đăng ký dự tuyển vào các lớp không chuyên của hai trường THPT công lập, các lớp chuyên của hai trong bốn trường THPT có lớp chuyên. Ngoài ra, mỗi HS được đăng ký 2 NV dự tuyển lớp không chuyên tăng cường Tiếng Pháp của 2 trường nêu trên, có xét thứ tự ưu tiên là NV1 và NV2 (theo mẫu đơn dự tuyển riêng).

Nếu xét tuyển vào trường NV2 thì phải có điểm xét tuyển cao hơn ít nhất 1,5 điểm so với điểm chuẩn của trường. Khi hạ điểm chuẩn, không nhận HS có NV2 vào trường.

3. Phương thức tuyển sinh

Tổ chức xét tuyển căn cứ vào kết quả học tập và rèn luyện của HS ở cấp THCS (Điểm THCS), kết quả thi hai môn Ngữ văn, Toán ngày 18/6/2013 (Điểm thi), kết quả thi Tiếng Pháp và bằng Tiếng Pháp hết cấp THCS ngày 31/5/2013 (Điểm thi Pháp ngữ) và điểm ưu tiên, khuyến khích (Điểm cộng thêm) theo quy chế.

Khi xét trúng tuyển lấy theo ĐXT từcao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu được giao cho từng trường. Điểm thấp nhất cho HS trúng tuyển vào trường gọi là điểm chuẩn của trường.

ĐXT = Điểm THCS + Điểm thi + Điểm Pháp ngữ + Điểm cộng thêm

Trong đó:

a) Điểm THCS, Điểm cộng thêm (như trình bày tại mục C.I.2).

b) Điểm thi: là tổng điểm hai bài thi Ngữ văn và Toán (thi ngày 18/6/2013) chấm theo thang điểm từ0 đến 10, điểm lẻ đến 0,25.

Chỉ đưa vào diện xét tuyển những HS không có bài thi nào bị điểm 0.

c) Điểm Pháp ngữ: là kết quả của kỳ thi chứng chỉ Pháp ngữ THCS ngày 31/5/2013. Cụ thể: điểm Pháp ngữ là tổng của điểm thi môn Tiếng Pháp (hệ số 2) và một trong hai môn Toán hoặc Vật lí bằng Tiếng Pháp (hệ số 1). HS tự chọn một trong hai môn Toán bằng Tiếng Pháp hoặc Vật lí bằng Tiếng Pháp.

4. Thời gian tuyển sinh

Sở sẽ có văn bản hướng dẫn riêng.

VIII.TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 HỌC TIẾNG NHẬT

1. Đối tượng, điều kiện dự tuyển

HS học đủ 4 năm trong dự án Tiếng Nhật tại các trường THCS.

2. Phương thức, thời gian tuyển sinh

Thực hiện như tuyển sinh vào lớp 10 THPT không chuyên.

3. Đăng ký dự tuyển

a)HS đăng ký dự tuyển học Tiếng Nhật được đăng ký vào hai trong ba trường THPT Chu Văn An, Kim Liên, Việt Đức theo thứ tự ưu tiên NV1, NV2.

b) HS đã đăng ký dự tuyển vào học Tiếng Nhật không được đăng ký dự tuyển vào lớp 10 không chuyên học ngoại ngữ Tiếng Anh hoặc Tiếng Pháp.

Nếu HS đã trúng tuyển theo NV1 sẽ không được xét tuyển theo NV2. Nếu HS đăng ký nhập học theo NV2 thì phải có điểm xét tuyển cao hơn điểm chuẩn của trường ít nhất là 1,5 điểm. Khi hạ điểm chuẩn, trường chỉ tuyển HS đăng ký dự tuyển theo NV1.

D. TỔ CHỨC THI

I. ĐỊA ĐIỂMDỰ THI CỦA THÍ SINH

1. Đối với thí sinhđăng ký vào lớp 10 không chuyên

Dự thi tại Hội đồng coi thi của trường THPT đăng ký NV1.

2. Đối với thí sinh đăng ký vào lớp 10 chuyên

a) Thí sinh (TS) dựthi ba môn không chuyên gồm Ngữ văn, Toán và Ngoại ngữ tại Hội đồng coi thi của trường NV1 của “môn chuyên đầu tiên”* TS đăng ký dự thi.

Ghi chú: “Môn chuyên đầu tiên”:

– Nếu TS chỉ dự thi một môn chuyên thì đó là môn chuyên đầu tiên;

– Nếu TS dự thi hai môn chuyên thì môn thi buổi sáng ngày 20/6/2013 là môn chuyên đầu tiên.

b) TS dự thi các môn chuyên tại Hội đồng coi thi của trường đăng ký NV1 của môn chuyên đó.

II. MÔN THI, NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC THI

1. Môn thi

a) TS đăng ký vào lớp 10 không chuyên làm bài thi hai môn Ngữ văn, Toánngày 18/6/2013.

b) TS đăng ký vào lớp 10 chuyên:

+ Thi hai môn Ngữ văn, Toánngày 18/6/2013;

+ Thi môn Ngoại ngữ * sáng ngày 19/6/2013;

+ Thi môn chuyên* ngày 20/6/2013.

+ Thi nói các môn chuyên Ngoại ngữ* ngày 21/6/2013.

* Ghi chú:

– Môn Ngoại ngữ thi sáng ngày 19/6/2013: TS sẽ thi bằng Ngoại ngữ đã được học ở cấp THCS và thi theo hình thức trắc nghiệm kết hợp với tự luận.

– TS dự tuyển vào lớp chuyên Tiếng Pháp (của trườngTHPT chuyên Nguyễn Huệ), chuyên Tiếng Nga, chuyên Tiếng Trung sẽ làm bài thi môn chuyên là môn ngoại ngữđã học ở cấp THCS.

– Thi nói các môn chuyên Ngoại ngữ chỉ giành cho những TS đăng ký dự tuyển vào các lớp chuyên Ngoại ngữ.

2. Nội dung đề thi

Đề thi dựa theo yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục cấp THCShiện hành, chủ yếu thuộc chương trình lớp 9.

3. Hình thức thi

Tự luận.

III. LỊCH THI

Ngày

Buổi

Môn thi

Thời gian làm bài

Giờ phát đề thi

Giờ bắt đầu làm bài

18/6/2013

Sáng

Ngữ văn

120 phút

7 giờ 55

8 giờ 00

Chiều

Toán

120 phút

14 giờ 25

14 giờ 30

19/6/2013

Sáng

Ngoại ngữ

120 phút

7 giờ 55

8 giờ 00

20/6/2013

Thi các môn chuyên

Sáng

Ngữ văn, Toán,

Tin học, Sinh học

150 phút

7 giờ 55

8 giờ 00

Tiếng Pháp,

Tiếng Nhật

120 phút

7 giờ 55

8 giờ 00

Chiều

Vật lí, Lịch sử, Địa lí

150 phút

14 giờ 25

14 giờ 30

Hoá học, Tiếng Anh

120 phút

14 giờ 25

14 giờ 30

21/6/2013 Thi nói các môn chuyên Ngoại ngữ

Sáng

TS tập trung tại địa điểm thi từ 7h00

Chiều

TS tập trung tại địa điểm thi từ 13h00

IV. TỔ CHỨC COI THI

1. Hội đồng coi thi

a) Mỗi trường THPT công lập là một đơn vị tuyển sinh. Căn cứ vào số HS đăng ký dự tuyển vào trường theo NV1 và cơ sở vật chất của trường,nhà trường chủ động đề xuất tổ chức một hay nhiều hội đồng (HĐ) coi thi. Sở GD&ĐT duyệt và ra quyết định thành lập các HĐ coi thi;

b) Mỗi HĐ coi thi phải đảm bảo yêu cầu quy định về an ninh và cơ sở vật chất.

2. Thành phần Hội đồng coi thi

a) HĐ coi thi được thành lập theo Quyết định của Sở, mọi thành viên làm việc tại HĐ từ Chủ tịch đến các nhân viên phục vụ đều phải có tên trong Quyết định;

b) Chủ tịch HĐ coi thi là Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng trường THPT;

c) Giúp việc cho Chủ tịch HĐ coi thi có từ2 đến 3 Phó chủ tịch; 2 Thư ký, trong đó có 1 Phó chủ tịch HĐ phụ trách cơ sở vật chất là Thủ trưởng CSGD được dùng làm địa điểm của HĐ coi thi;

d) Giám thị: 50% là giáo viên THCS không dạy Ngữ văn, Toánlớp 9 năm học 2012-2013; 50% là giáo viên THPT không dạy Ngữ văn, Toán;

e) Ngoài các đoàn thanh tra lưu động của Sở GD&ĐT và phòng GD&ĐT, tại mỗi HĐ coi thi có từ 2 đến 4 thanh tra viên làm nhiệm vụ.

V. TỔ CHỨC CHẤM THI

1. Hội đồng chấm thi

a) Toàn Thành phố thành lập một HĐ chấm thi, trong đó có HĐ phách và các phân HĐ chấm thi theo môn hoặc nhóm môn;

b) Địa điểm đặt HĐ chấm thi phải đảm bảo yêu cầu quy định về an ninh và cơ sở vật chất.

2. Thành phần Hội đồng chấm thi

a) HĐ chấm thi được thành lập theo Quyết định của Sở GD&ĐT, mọi thành viên làm việc tại HĐ từ Chủ tịch đến các nhân viên phục vụ đều phải có tên trong Quyết định;

b) Giám khảo: 50% là giáo viên THCS, 50% là giáo viên THPT. Các phòng GD&ĐT, các trường THPT phải cử đúng thành phần và số lượng giáo viên tham gia chấm thi theo yêu cầu của Sở GD&ĐT;

c) Tại mỗi HĐ chấm thi có các thanh tra viên làm nhiệm vụ thanh tra chấm thi.

VI. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

1. Khiếu nại về điểm bài thi

HĐ phúc khảo giải quyết các khiếu nại về điểm bài thi theo Quy chế.

2. Các khiếu nại khác

Thủ trưởng CSGD giải quyết tại CSGD.

E. CÔNG NHẬN TRÚNG TUYỂN, THỦ TỤC NHẬP HỌC, PHÂN BAN

I. CÔNG NHẬN TRÚNG TUYỂN

1. Căn cứ chỉ tiêu được giao và ĐXT của HS, trường THPT đề xuất điểm chuẩn, Sở GD&ĐT duyệt điểm chuẩn cho từng trường. ĐXT do Sở GD&ĐT công bố là căn cứ duy nhất để xác định điểm chuẩn, các trường không được đưa ra bất cứ một loại điểm và điều kiện nào khác để xét tuyển.

– Trường hợp hạ điểm chuẩn:các trường THPT phải niêm yết công khai số lượng HS đã tuyển, số còn thiếu so với chỉ tiêu, điểm chuẩn mới và thời hạn nhận hồ sơ. Khi hạ điểm chuẩn nhà trường chỉ nhận HS có NV1, không nhận HS có NV2.

– Đối với một số trường THPT công lập gặp khó khăn trong tuyển sinh, trên cơ sở đề nghị của trường, Sở GD&ĐT căn cứ vào tình hình cụ thể của KVTS cho phép trường được tuyển những HS không đăng ký NV1 hoặc NV2 vào trường, có ĐXT cao hơn điểm chuẩn của trường từ 2,0 điểm trở lên và có nhu cầu muốn học tập tại trường (NV3).

2. Danh sách HS dự tuyển, ĐXT, điểm chuẩn được công bố công khai tại từng trường THPT.

3. Chỉ những HS đúng đối tượng và độ tuổi quy định, đủ hồ sơ hợp lệ, đạt điểm chuẩn mới được đưa vào Danh sách trúng tuyển.

4. Các trường thực hiện nghiêm túc lịch tuyển sinh, sau khi kết thúc thời hạn tuyển sinh các trường nộp báo cáo (theo mẫu) và Danh sách HS trúng tuyển về Sở (qua Phòng Quản lý thi và Kiểm định chất lượng giáo dục) để duyệt. Riêng đối với trường THPT ngoài công lập và trung tâm GDTX nộp Danh sách HS trúng tuyển kèm theo Giấy báo kết quả tuyển sinhvào lớp 10 THPT.

II. NHẬP HỌC

1. Thời gian nhập học, thủ tục nhận hồ sơ sẽ được công bố công khai tại từng trường THPT, trung tâm GDTX.

2. Trong thời gian nhận hồ sơ của HS trúng tuyển theo lịch, HS đủ điểm chuẩn phải nộp đầy đủ hồ sơ nhập học tại trường; nếu quá thời hạn quy định, nhà trường không được ghi tên HS vào danh sách trúng tuyển. Các trường không được thu bất cứ khoản đóng góp nào của HS hoặc cha mẹ HS kể cả bán hồ sơ cho HS. Đối với các trường ngoài công lập phải công khai mức học phí và các khoản thu của cả năm học tại địa điểm tuyển sinh.

3. Các trường THPT, trung tâm GDTX phải kiểm tra hồ sơ của HS nếu đầy đủ, hợp lệ mới được nhận. Đối với các trường THPT công lập, những HS hoặc bố (mẹ) HS đã hoàn thành thủ tục nhập HKTT, có giấy hẹn nhận kết quả của công an quận, huyện, thị xã, phải nộp hộ khẩu ngay sau khi có kết quả, nếu không HS sẽ bị loại khỏi DS trúng tuyển.

Trong thời gian tuyển sinh, hàng ngày các trường phải lập danh sách HS đã nhập trường đầy đủ, chính xác, có chữ ký của HS nộp hồ sơ. Ngay sau khi kết thúcđợt tuyển sinh, các trường THPT nộp báo cáo nhanh (theo mẫu) và Danh sách HS đã nộp hồ sơ, đề nghị tuyển bổ sung (nếu tuyển chưa đủ chỉ tiêu). Các trường tuyệt đối không được nhận HS chưa có đủ hồ sơ hợp lệ hoặc nhận vượt quá chỉ tiêu được giao.

III. PHÂN BAN THPT

1. Mỗi trường có nhiều nhất ba ban: ban Khoa học tự nhiên, ban Khoa học xã hội và Nhân văn, ban Cơ bản. Căn cứ vào NV của HS, đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất của trường, Hiệu trưởng các trường THPT đề xuất số ban, số lớp mỗi ban của trường trình Sở duyệt. Sau khi đã trúng tuyển vào trường, HS sẽ được xếp vào các ban trên cơ sở phương án phân ban đã được Sở duyệt, NV và ĐXT của HS theo quy định. Trong trường hợp chưa đáp ứng ngay được NV của HS trúng tuyển, nhà trường chủ động gặp gỡ HS và cha mẹ HS để cùng giải quyết. Trường hợp không giải quyết được nhà trường báo cáo Sở bằng văn bản để có phương án giải quyết.

2. Các trường THPT không được tổ chức kiểm tra để phân ban, chia lớp. Việc phân chia HS vào các lớp phải đảm bảo sĩ số theo quy định của Điều lệ nhà trường, tuyệt đối không để sĩ số giữa các lớp chênh lệch nhau quá lớn.

G. PHÂN CÔNGNHIỆM VỤ

I. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

1. Ban hành các văn bản hướng dẫn về công tác tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2013-2014. Tổ chức hội nghị hướng dẫn về công tác tuyển sinh cho lãnh đạo các phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng các trường THPT, Thủ trưởng các CSGD.

2. Chỉ đạo, tổ chức: công tác quản lý điểm THCS, điểm cộng thêm của HS; điểm sơ tuyển (đối với HS thi vào các lớp chuyên) kiểm tra, thanh tra, việc tính điểm và quản lý điểm THCS, điểm cộng thêm của HS, điểm sơ tuyển; giải quyết khiếu nại của HS.

3. Nhận dữ liệu tuyển sinh theo đơn vị lớp từ các phòng GD&ĐT. Lập dữ liệu tuyển sinh theo HĐ coi thi, phòng thi. Cấp dữ liệu tuyển sinh cho các phòng GD&ĐT để làm Phiếu dự thi vào lớp 10 THPT cho HS và các trường THPT để chuẩn bị các HĐ coi thi.

4. Tổ chức học tập Quy chế tuyển sinh, Quy chế thi tốt nghiệp THPT và các Hướng dẫn về công tác tuyển sinh cho toàn thể cán bộ, công chức cơ quan Sở.

5. Tổ chức chỉ đạo kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2013-2014:

a) Thành lập các HĐ ra đề thi, HĐ coi thi, Hội đồng phách, HĐ chấm thi, HĐ phúc khảo, Hội đồng tuyển sinh;

b) Tổng hợp và công bố kết quả thi;

c) Tổ chức chỉ đạo và điều hành công tác thanh tra, kiểm tra toàn bộ quy trình thi và tuyển sinh vào lớp 10 THPT.

6. Duyệt điểm chuẩn của các trường THPT.

II. CÁC PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

1. Chịu trách nhiệm triển khai các văn bản hướng dẫn về công tác tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2013-2014 cho các CSGD trên địa bàn.

2. Chỉ đạo công tác tính điểm, quản lý điểm THCS, điểm cộng thêm, điểm sơ tuyển, hướng dẫn và nhập dữ liệu tuyển sinh cho HS, thí sinh tự do trên địa bàn. Phòng GD&ĐT thành lập Ban tuyển sinh gồm Trưởng phòng, Phó trưởng phòng phụ trách THCS, Tổ tưởng tổ THCS và một số chuyên viên.

3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra chéo công tác tính điểm và quản lý điểm THCS, điểm cộng thêm, điểm sơ tuyển của HS tại các CSGD.

4. Chỉ đạo và yêu cầu các CSGD có trách nhiệm chuẩn bị cơ sở vật chất cho các HĐ coi thi, HĐ chấm thi và trực tiếp điều động cán bộ, giáo viên làm thi theo yêu cầu của Sở.

5. Tổ chức học tập Quy chế tuyển sinh, Quy chế thi tốt nghiệp THPT cho cán bộ công chức phòng GD&ĐT; phổ biến Quy chế thi tốt nghiệp THPT cho thí sinh tự do. Tham gia kiểm tra, thanh tra thi.

6. Trong thời gian tiến hành kỳ thi và tuyển sinh phòng GD&ĐT bố trí lãnh đạo, chuyên viên trực để kịp thời giải quyết công việc.

III. CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1. Thành lập Hội đồng tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2013-2014, Hội đồng thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo Thông tư số 02/2013/TT-BGDĐT ngày 30/01/2013 Ban hành Quy chế tuyển sinh THCS và tuyển sinh THPT.

2. Tổ chức học tập Quy chế thi tốt nghiệp THPT, Quy chế tuyển sinh cho toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường.

3. Có trách nhiệm liên hệ với phòng GD&ĐT và các CSGD để chuẩn bị cơ sở vật chất cho các HĐ coi thi, đảm bảo đúng quy định. Đề xuất số lượng, địa điểm HĐ coi thi tuyển sinh của trường, số phòng thi của mỗi HĐ (mỗi phòng thi có không quá 24 HS) báo cáo về Sở.

4. Cử cán bộ, giáo viên, nhân viên có đủ tiêu chuẩn theo quy định làm nhiệm vụ thi theo điều động của Sở, không cử giáo viên dạy các môn Ngữ văn, Toán làm công tác coi thi.

5. Thực hiện Thông tư số 09/2009/TT- BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thông giáo dục quốc dân.

6. Đề xuất điểm chuẩn của trường trình Sở duyệt. Đối với các trường THPT công lập sau ngày 15/7/2013 (kết thúc tuyển sinh đợt 1), yêu cầu các trường nộp Danh sách HS đã nhập học về Sở, những trường tuyển chưa đủ chỉ tiêu được tuyển bổ sung vào 02 ngày 17/7/2013 và 18/7/2013.

7. Các trường THPT tổ chức tuyển sinh không đúng các quy định (về thời gian, địa điểm, chỉ tiêu, đối tượng, điểm chuẩn) tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý, kể cả xử phạt hành chính theo Nghị định 49/2005/NĐ-CP.

IV. CÁC TRUNG TÂM GDTX, CÁC TRƯÒNG THCS

1. Mỗi trung tâm GDTX, trường THCS thành lập một Hội đồng tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2013-2014, Hội đồng thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo Thông tư số 02/2013/TT-BGDĐT ngày 30/01/2013 Ban hành Quy chế tuyển sinh THCS và tuyển sinh THPT.

2. Thông báo kịp thời và đầy đủ về kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2013-2014. Tổ chức học tập Quy chế tuyển sinh, Quy chế thi tốt nghiệp THPT của Bộ GD&ĐT, Hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2013-2014 cho cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường.Phổ biến cho HS và cha mẹ HS Hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2013-2014 và tài liệu“Những điều cần biết về tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2013–2014” giúp HS chọn trường phù hợp với điều kiện và khả năng học tập của mình.

3.Hướng dẫn HS cách tính điểm THCS, điểm cộng thêm, điểm sơ tuyển (đối với những học sinh đăng ký dự thi vào lớp chuyên). Lập bản Danh sách HS theo từng lớp (theo mẫu), trong đó có đầy đủ thông tin về từng HS (họ và tên, ngày sinh, nơi sinh, giới tính, xếp loại học lực và hạnh kiểm trong 4 năm học cấp THCS, điểm THCS, điểm cộng thêm, NV dự tuyển…) đúng với giấy khai sinh, học bạ, sổ gọi tên và ghi điểm, các giấy chứng nhận thuộc diện ưu tiên, khuyến khích,…có chữ ký xác nhận của giáo viên chủ nhiệm, Thủ trưởng CSGD và công bố công khai cho toàn thể HS.

4. Thực hiện Thông tư số 09/2009/TT- BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thông giáo dục quốc dân.

5. Tổ chức và hướng dẫn cho HS viết Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2013-2014 (theo mẫu) rõ ràng, đầy đủ, chính xác (sao thêm 2 bản, bản chính nộp Sở, các bản sao lưu tại phòng GD&ĐT và tại CSGD). Thủ trưởng các CSGD phải tổ chức và hướng dẫn cho HS tự kiểm tra toàn bộ dữ liệu về thi của cá nhân, nếu thấy sai sót cần làm đơn báo cáo ngay cho CSGD,sau khi sửa dữ liệu, CSGD phải thông báo lại bằng văn bản cho HS, tránh khiếu nại về sau.

6. Thành lập tổ kiểm tra công tác tính điểm và quản lý điểm THCS, điểm cộng thêm, điểm sơ tuyển của HS trong đơn vị. Kết quả kiểm tra phải được thểTham gia kiểm tra chéo giữa các CSGD theo sựphân công của phòng GD&ĐT. Giải quyết các khiếu nại về dữ liệu thi, về điểm THCS, điểm cộng thêm của HS.

7. Nhận Phiếu dự thi tại phòng GD&ĐT giao cho HS.

8. Sau khi có kết quả sơ bộ về xét tốt nghiệp THCS, phòng GD&ĐT uỷ nhiệm Thủ trưởng CSGD cấp một (01) Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời cho HS để nộp cùng hồ sơ vào nhập học tại trường THPT (nếu trúng tuyển).

9. Chuẩn bị đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có đủ tiêu chuẩn làm nhiệm vụ thi, không cử giáo viên dạy Ngữ văn, Toán lớp 9 năm học 2012-2013 làm công tác coi thi.Tổ chức kiểm tra, bổ sung cơ sở vật chất của nhà trường, có trách nhiệm phối hợp với trường THPT có thí sinh dự thi chuẩn bị tốt cơ sở vật chất phục vụ cho HĐ coi thi đảm bảo an toàn và đúng quy định.

Trên đây là hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2013-2014 của Sở GD&ĐT. Sở GD&ĐT yêu cầu các phòng GD&ĐT quận, huyện, thị xã; các trường THPT; các trung tâm GDTX và các trường THCS nghiên cứu kỹ văn bản, thực hiện đúng hướng dẫn, đồng thời có trách nhiệm thông báo rộng rãi cho HS, cha mẹ HS biết để thực hiện. Kèm theo hướng dẫn có Lịch tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2013-2014 thay cho các giấy mời họp. Các phòng GD&ĐT sao gửi Hướng dẫn và Lịch tuyển sinh kèm theo cho các trường THCS thuộc địa bàn phụ trách.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc cần báo cáo về SởGD&ĐT bằng văn bản hoặc điện thoại (qua Phòng Quản lý thi và Kiểm định chất lượng giáo dục, điện thoại: 39.387.312; 39.368.762; 38.253.743) để kịp thời xem xét giải quyết./.